* Biện pháp phòng trừ tổng hợp:
– Chọn giống có nguồn gốc rõ ràng, khỏe mạnh, sạch bệnh và có tính kháng bệnh cao.
– Vệ sinh đồng ruộng: làm sạch cỏ dại và tàn dư thực vật vụ trước khi làm đất, thu gom cành lá sau khi cắt tỉa cành.
– Bón phân cân đối.
– Sau mỗi vụ thu hoạch, cần cắt tỉa lá già, lá sâu bệnh, cành đã thu hoạch trái và cành vô hiệu, sau đó tiến hành bón phân để cây phát triển mạnh tăng sức đề kháng.
– Sử dụng thuốc BVTV phun phòng bệnh định kỳ
*. Kỹ thuật phòng trừ sâu hại
1. Nhện đỏ.
a, Đặc điểm gây hại:
+ Nhện đỏ có kích thước cơ thể rất nhỏ, lấm tấm như cám, mắt thường khó phát hiện.
+ Con trưởng thành đẻ trứng rời rạc ở mặt dưới của phiến lá.
+ Trứng hình tròn, lúc mới đẻ có mầu trắng hồng, sau đó trở nên hồng. Sau khi đẻ khoảng 4-5 ngày thì trứng nở ra ấu trùng. Ấu trùng có mầu xanh lợt (lúc mới nở chỉ có 6 chân, từ tuổi 2 trở đi cho đến khi trưởng thành chúng có 8 chân), khi lớn chuyển dần sang màu nâu đỏ. Cả ấu trùng và trưởng thành đều sống tập trung ở mặt dưới phiến lá của những lá non đang chuyển dần sang giai đoạn bánh tẻ.
+ Nhện gây hại bằng cách hút dịch của mô tế bào lá làm cho mặt trên của lá bị vàng loang lổ, nếu mật độ cao làm lá bị xoăn lại. Gặp điều kiện thuận lợi nhện sinh sản rất nhanh, làm cho từng mảng lớn của lá bị vàng, khô, thậm chí toàn bộ lá bị khô cháy và rụng. Hoa bị thui chột không đậu trái được, trái non bị hại lốm đốm vàng và có thể bị rụng, gây thiệt hại lớn.
+ Nhện đỏ thường phát sinh và gây hại nặng trong mùa khô nóng hoặc những thời gian bị hạn trong mùa mưa.
b, Biện pháp phòng trừ:
+ Cắt bỏ những lá có mật số nhện qúa cao đã chớm bị vàng úa đem tiêu hủy.
+ Có thể dùng máy bơm nước tưới vườn có áp suất mạnh xịt mạnh tia nước vào mặt dưới của lá để rửa trôi bớt nhện.
+ Do nhện đỏ có tính kháng thuốc rất mạnh nên khi phát hiện trên cây có nhiều nhện cần dùng luân phiên nhiều loại thuốc để hạn chế bớt áp lực gây kháng thuốc đối với nhện. Có thể sử dụng luân phiên bằng một trong những loại thuốc sau đây: Tungmectin 1.9EC, Comite 73 EC, (sử dụng theo khuyến cáo trên nhãn thuốc). Sau khi phun xịt khoảng 7-10 ngày nếu vẫn còn nhện thì xịt tiếp lần hai. Xịt ướt đều mặt dưới của lá.
2. Bọ trĩ:
a, Đặc điểm gây hại:
+ Bọ trĩ là loài gây hại dạng chích hút, chúng thường xâm nhập vào bộ phận hoa, lá, quả non để chích hút làm cho hoa khó thụ phấn, quả khó hình thành. Nơi nào có bọ trĩ nhiều thì xuất hiện sự bạc màu và dị dạng do phản ứng với nước bọt của bọ trĩ. Gây hại trái làm cho trái méo mó, dị hình, bề mặt trái bị nám.
b,Biện pháp phòng trừ:
+ Chăm sóc cây khỏe, bón phân, tưới tiêu, trừ cỏ… đúng yêu cầu kỹ thuật.
+ Tuới phun mưa trực tiếp vào các bộ phận bị hại khi bọ trĩ rộ có thể giảm đáng kể tác hại của bọ trĩ. Hàng năm cần xới xáo, thu gom tàn dư để diệt nhộng. Bảo vệ thiên địch, chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết, hạn chế sử dụng thuốc phổ rộng.
+ Biện pháp hóa học: Thường xuyên điều tra đồng ruộng tiến hành phòng trừ kịp thời. Có thể sử dụng các loại hoạt chất như: Abamectin (Kuraba WP, Abatin 1.8EC….); Thiamethoxam (Actara 25WG); Imidacloprid (Confidor 100SL); Matrine (Sokupi 0.36AS); Eucalyptol (Pesta 5SL); Deltamethrin (Decis 25 tab); Acephate (Anitox 50EC); Propargite (Atamite 72EC); Sulfur (Kumulus 80DF).
Cần luân phiên và thay đổi thuốc trị nhện để tránh tình trạng nhện kháng thuốc.
3. Ruồi đục trái:
a, Đặc điểm gây hại:
+ Có 2 loài ruồi đục trái gây hại trên chanh leo: Bactrocera cucurbitae and Ceratitis capitata.
+ Trái non bị hại nhăn nheo và rụng sớm, vết thương do ruồi đục sẽ làm giảm giá trị thương mại của quả, sự tác động và gây hại của ruồi đục trái trên chanh leo thường không nghiêm trọng như trên các cây trồng khác vì vậy nếu gây hại ở mức độ nhẹ thì chưa cần phòng trừ.
b, Biện pháp phòng trừ:
+ Thu gom hết trái rơi rụng trong vườn đem chôn sâu dưới đất có rải thêm vôi bột để tiêu diệt hết trứng và dòi non còn nằm bên trong nhằm tránh lây lan. Không nên thu thập những trái bị hại để ủ đống mà phải đem đốt hoặc chôn sâu dưới 50cm.
+ Thường xuyên vệ sinh vườn bằng cách cắt tỉa những cành, nhánh không cần thiết, tạo cho vườn luôn thông thoáng, sạch sẽ, hạn chế nơi trú ngụ của con trưởng thành.
+ Có thể dùng chất pheromon dẫn dụ với tên thương mại là Vizubon-D để làm bẩy dẫn dụ và tiêu diệt con trưởng thành đực (con ruồi đực). Biện pháp này muốn có kết quả cao nên vận động nhiều nhà vườn cùng tiến hành đồng loạt trên diện rộng.
– Sử dụng Protein thủy phân trộn chất độc làm bả diệt ruồi đục trái. Cách làm như sau: pha 100 ml Protein thủy phân với 3-5 ml thuốc trừ sâu Regent 5SC, pha loãng với 1 lít nước rồi đem phun cho mỗi cây trên diện tích khoảng 1 m2 tán lá với lượng 50 ml hỗn hợp. Mỗi tuần phun 1 lần vào lúc 8-10 giờ sáng, ruồi sẽ đến ăn và chết làm giảm được mật số nên không gây hại được.
4. Sâu đục thân:
a, Đặc điểm gây hại:
Sâu trưởng thành tìm những kẽ nứt của thân cây để đẻ trứng, sâu non nở ra đục vào thân cây tạo thành đường vòng quanh thân, dần dần đục sâu vào trong thân làm rỗng thân.
Khi cây vừa bị sâu hại, lá non ở đầu nhánh có màu xanh hơi đậm, hơi xoăn và nhỏ hơn lá bình thường. Cây bị hại nặng thì lá vàng và héo, vỏ thân cây chanh leo có dấu hiệu nứt nẻ.
b, Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác:
– Cần tạo hình và cắt tỉa nhánh được tiến hành thường xuyên. Sau thu hoạch cắt hết tất cả các cành trên giàn đã cho trái, để lại thân và các cành từ mặt đất tới giàn.
+ Biện pháp vật lý:
– Quan sát kỹ các thân cây nếu có vết đục của sâu đục thân thì dùng dụng cụ rạch phần thân để bắt sâu, sau đó dùng bao nilon sạch buộc lại vết đạ rạch, kể cả vết đục.
+ Biện pháp hoá học:
– Đối với cây bị hại nhẹ dùng thuốc phun kỹ lên thân cây như: Padan 4G, Diaphos 4G, Cộng hợp 16BTN.
* Bệnh hại:
1. Bệnh đốm dầu do vi khuẩn:
a, Nguyên nhân và triệu chứng:
+ Gây ra bởi vi khuẩn Pseudomonas passiflorae.
+ Trên lá bệnh tạo nên những vết thương từ màu ô liu tới màu nâu, thường bao quanh bởi quầng sáng màu vàng nhạt, bệnh nặng dẫn đến rụng lá.
+ Trên thân còn non dấu hiệu đầu tiên của sự xâm nhiễm là những vết trũng màu xanh đen, mọng nước. Sau sẽ phát triển thành màu nâu sáng, có viền rõ ràng với phần không bị bệnh.
+ Trên thân gỗ già, triệu chứng ban đầu là những đốm nhỏ hình tròn có màu xanh đen, hơi trũng xuống, sau đó lan rộng ra và có màu nâu tối, những thương tổn này hoàn toàn bao quanh chồi non và gây chết cây.
Dấu hiệu đầu tiên của sự nhiễm bệnh trên trái là trái nhỏ, màu xanh tối, như giọt dầu. Những dấu hiệu này phát triển thành những vòng tròn, thô nhám, mảng lốm đốm mọng nước. Làm trái rụng sớm và thối trái.
Đốm dầu thường xảy ra vào mùa thu và mùa khô.
b, Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp hoá học: Có thể sử dụng các loại thuốc như: Visen 20SC, Staner 20WP, Map lotus 125WP… để phun phòng trừ.
2. Bệnh đốm nâu:
a, Nguyên nhân và triệu chứng:
Đây là một bệnh nghiêm trọng gây ra bởi nấm Alternaria passiflorae, nó ảnh hưởng đến lá, thân và quả. Xuất hiện vào mùa xuân và đầu mùa hè.
Trên lá, đầu tiên xuất hiện những đốm màu nâu nhỏ. Sau đó lan rộng ra thành đốm lớn có tâm màu sáng và có hình dạng bất định.
Trên thân, vết bệnh có hình thon dài với màu nâu đen, thường xuất hiện gần nách lá hoặc gân lá (do bị tổn thương cơ giới, cây bị chảy nhựa). Khi vết bệnh bao quanh thân cây thì chồi non sẽ bị héo, quả teo lại và rụng sớm.
Trên quả, vết bệnh đầu tiên chỉ nhỏ như mũi kim sau lan rộng thành những vòng tròn lớn với vết nâu lõm có tâm màu nâu xám. Dần dần phần vỏ quả xung quanh vết bệnh bị nhăn nheo và quả bị rụng.
b, Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác: Vệ sinh vườn, loại bỏ lá bệnh đem ra khỏi vườn, những cành kém hiệu quả để cây thông thoáng.
+ Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng các hoạt chất như: Mancozeb (Dithane F – 448 43SC, Manozeb 80WP), gốc đồng (Kocide® 53.8DF), Propineb (Antracol 70WP, Toplaz 70WP) khi xuất hiện bệnh cần phun ngay và nhắc lại sau 1 – 2 ngày.
Một số loại thuốc trừ nấm thông dụng ở nước ta như Aliette, Anvil, Kitazin, Validacin, Metalaxyl, …
Chú ý phun vào những đợt lá ra vào đầu mùa mưa.
3. Bệnh đốm xám:
a, Nguyên nhân và triệu chứng:
Gây ra bởi nấm Septoria passiflorae, bệnh tấn công các bộ phận lá, thân, và quả. Bệnh gây hại nặng có thể làm rụng lá, rụng quả sớm dẫn đến giảm năng suất cây trồng.
Trên lá, vết bệnh thường không có hình dạng cố định, chỉ là những đốm nhỏ màu nâu sáng, nhanh chóng lan rộng làm lá rụng.
Trên thân, vết bệnh xuất hiện tương tự như ở trên lá. Nhưng có đặc điểm vết bệnh thường lõm sâu vào trong thân. Trên quả, vết bệnh đầu tiên cũng là những đốm nhỏ, tương tự như trên lá và thân. Sau đó những đốm này tạo thành những vết thương tổn lớn gây nên hiện tượng rụng lá và quả.
b, Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp hoá học: Có thể sử dụng các loại thuốc như: Antracol 70WP, Ridomil gold 68WP…
4. Bệnh thối hạch:
a, Nguyên nhân và triệu chứng:
+ Gây ra bởi Sclerotinia sclerotiorum. Có thể ảnh hưởng thân, vết bệnh lan rộng làm bong lớp vỏ, làm gãy đổ chồi non trên vết bệnh. Các hạch nấm màu đen, cứng hình thành là nguyên nhân làm cho bệnh lây lan từ vụ này qua vụ khác và thường ảnh hưởng đến chồi ngọn.
Loài nấm này cũng có thể gây hại trên trái, vết bệnh lan nhanh và có màu nâu nhạt bao phủ toàn bộ trái, cuối cùng trên trái sẽ hình thành các hạch nấm màu đen có nhìn thấy bằng mắt thường, lúc này trái sẽ bị rụng. Bệnh này phát triển thuận lợi trong điều kiện ẩm ướt kéo dài và nhiệt độ từ 15 -20 0C.
b, Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác:
– Vệ sinh vườn cây thường xuyên là rất quan trọng, những trái bị bệnh nên được thu hái và di chuyển ra khỏi vườn, những chồi ngọn bị bệnh phải được cắt và đem tiêu hủy.
– Trồng mật độ hợp lý, tránh trồng quá dày.
– Tỉa bỏ bớt lá già, lá gốc để tạo độ thông thoáng, tránh ẩm độ cao trong đất.
+ Biện pháp hóa học:
– Có thể dùng một số loại thuốc có hoạt chất Iprodione như Promot PlusWP (Trichoderma spp 5.107 bào tử/g); Biobus 1.00WP hoặc Fulhumaxin 5.65SC, để phun trừ, khi gặp điều kiện ẩm ướt, sau những đợt mưa kéo dài, nhiệt độ thấp và cây đang ở giai đoạn phân cành, hình thành quả.
5. Bệnh khô thân:
+ Do các dạng nấm Phytopthora và Fusarium gây nên. Hiện tượng thân cây biến màu và khô dần làm tắc nghẽn các mao dẫn cung cấp dinh dưỡng cho lá và thân cây héo dần rồi chết.
a, Biện pháp phòng trừ:
+ Định kỳ phun thuốc phòng bệnh Boocdo, nếu bệnh xuất hiện dùng thuốc Aliette 8BNT hoặc Ridomil phun tiêu diệt nồng độ theo chỉ dẫn của bao bì, thu gom các cành lá bị nhiễm bệnh ra ngoài vườn tiêu huỷ bằng hoá chất.
6. Bệnh Virus:
a, Sự lan truyền bệnh:
– Đầu tiên virus lan truyền bởi quá trình ghép, qua các dụng cụ ghép từ cây bệnh vào trong cây khỏe. Ngoài ra quá trình cắt tỉa cành bằng dao, kéo cũng làm cho virus lây lan. Không có sự lan truyền qua hạt giống, mà có thể lây lan trong quá trình vận chuyển.
– Các loài rệp: (Rệp muội) Aphis gossypii, và rệp đào Myzus Persicae là các môi giới truyền bệnh virus gây hại trên chanh leo.
– Hiện tượng cây sinh trưởng bị hạn chế các đỉnh sinh trưởng và lá bị xoắn lại. Chanh leo bị bệnh này nên nhổ bỏ nhanh xử lý gốc và trồng lại cây khác (lưu ý diệt rệp và kiến tránh lây lan môi giới)
b, Biện pháp phòng trừ tổng hợp:
+ Giống: Hiện tại chưa có giống kháng bệnh rõ rệt, vì vậy cần khảo sát các giống mới ít nhiễm bệnh virut,chống chụi được sâu bệnh, thích nghi với điều kiện địa phương và có năng suất cao để phục vụ sản xuất.
+ Biện pháp canh tác:
– Luân canh cây trồng: không trồng chanh leo trên đất đã trồng các cây họ cà: cà, khoai tây, thuốc lá, dưa chuột…vì các loại cây trồng này là ký chủ loại virut hại chanh leo.
– Sử dụng phân bón cân đối và hợp lý, tránh bón quá nhiều đạm, đặc biệt là trong điều kiện mùa mưa.
– Vệ sinh đồng ruộng, phòng trừ các nguyên nhân lây nhiễm: thường xuyên cắt tỉa chồi, lá bệnh, quả bệnh và đem tiêu hủy, tưới đủ nước, giữ nước trong mùa khô.
– Trong quá tŕnh cắt tỉa những cành lá già bị sâu bệnh không được chạm vào cây khỏe nên đeo găng tay bảo vệ. Xử lý tiệt trùng dụng cụ, quần áo bảo hộ lao động sau khi chăm sóc vườn cây.
c, Biện pháp phòng trừ:
– Dùng bẫy dính màu vàng để thu hút các loại côn trùng chích hút, dùng giấy bạc, tạo ánh sáng phản xạ xua đuổi côn trùng.
– Phun phòng ngay từ đầu một số đối tượng trung gian lây truyền virut như các loại rệp, bọ phấn bằng các loại thuốc như: Actara 25WP, Confidor 100SL, Oshin 20 WP, Success 25SC, Vertimec 1.8EC, Dầu khoáng DS 98.8 EC.
Nguồn: agriviet.com